CHẠM ĐẤT MỘT CHIỀU TRONG NHÀ MÁY NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI (NLMT)

Theo đánh giá của Hiệp hội năng lượng sạch Việt Nam, Việt Nam là một trong những quốc gia có ánh nắng mặt trời nhiều nhất trong bản đồ bức xạ mặt trời thế giới. Vì thế, trong quy hoạch điện VII đã điều chỉnh đưa ra triển vọng và đặt kế hoạch khai thác điện mặt trời vào năm 2020 được khoảng 850MW; 4.000MW vào năm 2025 và có thể khai thác khoảng 12.000MW vào năm 2030. Và con số này đang có chiều hướng điều chỉnh tang lên.

Về thiết bị điện-điều khiển, khi nói tới nhà máy điện năng lượng mặt trời, chúng ta thường nghĩ tới solar cell/panels; solar inverters; tủ DC, trạm biến áp – hòa lưới, Scada nhà máy… mà ít khi nghĩ tới một vấn đề cũng rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới tính liên tục vận hành cũng như phòng chống cháy nổ do chạm đất một chiều gây ra.

Hiện nay, trên thế giới, các thiết kế mạng phân phối DC trong nhà máy NLMT phần lớn sử dụng mạng Một chiều cách ly DC-IT (Cực dương và cực âm cách ly với đất – không nối đất) do tính ưu việt của mạng DC-IT. Đây cũng là cấu hình phân phối DC220V phổ biến trong các nhà máy điện, trạm biến áp 500/220/110kV.

Ví dụ về mạng DC-IT trong nhà máy NLMT

Vậy tại sao cần phải đầu tư Thiết bị giám sát và tìm kiếm sự cố chạm đất một chiều?

Mạng phân phối DC trong nhà máy NLMT rất rộng lớn, với mạng DC nối tiếp các nhóm tấm solar panels và song song các nhóm này tới các tủ phân phối DC tạo ra dòng DC với điện áp lớn (0…1500VDC) tới solar inverters.

Việc bảo vệ quá tải, ngắn mạch được thực hiện bởi các cầu chì hoặc Aptomat một chiều trong các tủ phân phối DC. Tuy nhiên, giám sát – bảo vệ và định vị sự cố CHẠM ĐẤT lại không được chú ý hay vô tình lãng quên.

Vậy tại sao chúng ta nên đầu tư hệ thống này?

– Thứ 1: Để đảm bảo tính liên tục cung cấp điện của nhà máy, Mạng DC cách ly đất (cực dương và cực âm ko nối đất) được sử dụng rộng rãi cho các nhà máy NLMT. Ví dụ: nếu có chạm đất xẩy ra tại dây dương hoặc âm thì dòng chạm đất này cũng rất nhỏ do không có đường chạy về cực âm hoặc dương (vì cả hai cực này đều cách ly với đất) -> mạng điện DC của nhà máy vẫn làm việc bình thường kể cả khi có chạm đất (tránh được rủi ro chập cháy khi có chạm đất lần thứ 1 xẩy ra), tuy nhiên nó không tránh được rủi ro chập cháy khi có chạm đất thứ 2 xẩy ra tiếp theo ở một cực khác (ví dụ đang có chạm đất dây dương, có thêm chạm đất tiếp theo là dây âm) thì sẽ xuất hiện dòng chạy từ dây dương sang dây âm (ngắn mạch), dòng ngắn mạch này có thể đủ lớn để tác động cầu chì/Attomat bảo vệ hoặc không đủ lớn để tác động (cỡ vài trăm mA tới vài ampe) nó âm ỉ không bị phát hiện và gây ra nguy cơ cháy.

=> Cần thiết bị giám sát liên tục và cảnh báo chạm đất của mạng DC, khi có sự cố chạm đất lần 1 xẩy ra, cần có cảnh báo và tìm kiếm, phân vùng, loại trừ cách ly và sửa chữa điểm chạm đất này.

Một số tiêu chuẩn quốc tế liên quan:

  • NEC 609.5
  • NEC 609.35
  • CEC Part 1, Section 64-018
  • UL 1741
  • IEC 60364-4-41: 2005-12
  • IEC 61557-8: 2007-01
  • IEC 62109-2: 2011-06
  • IEC 60364-7-712: 2002-05

– Thứ 2: Cánh đồng Solar panel của nhà máy là Rộng Lớn và chịu tác động trực tiếp của môi trường: mưa, gió, bão, bụi-ẩm, côn trùng, chim, động vật gặm nhấm… Điều này làm nguy cơ chạm đất mạng DC luôn hiện hữu và việc xác định vị trí chạm đất tại đâu trong nhà máy luôn là bài toán RẤT ĐAU ĐẦU và khó khăn. Mỗi khi phát hiện có chạm đất DC lần thứ nhất xẩy ra, thường thì phải dừng Inverter của phân nhánh đó (công suất Inverter phổ biến từ 1 đến 2MW) để phân vùng, tìm kiếm và khắc phục sự cố chạm đất trên một không gian rộng lớn, thời gian này có thể tới vài ngày.

=> Vậy nên: Giải pháp tìm kiếm và định vị sự cố chạm đất Online cùng với hệ giám sát thông số và trạng thái các tủ phân phối DC số là yêu cầu thiết thực mạng lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình vận hành thực tế tại nhà máy NLMT.

Để thấy rõ hơn về lợi ích của giải pháp tìm kiếm và định vị sự cố chạm đất Online, chúng ta đi vào một ví dụ cụ thể sau:

Ví dụ: một nhà máy NLMT công suất 50MW, có 20 Central Inverter công suất 1500VDC-2.5MW, mỗi Central Inverter này có 10 đầu ra,  mỗi đầu ra tới một tủ DC-Box với một đầu vào và 24 đầu ra, mỗi đầu ra này tới một chuỗi các tấm pin NLMT (28-32 solar panels) nối tiếp nhau.

Giả sử khi có một sự cố chạm đất DC tại một Central Inverter. Có một số giả thiết sau:

  1. Hệ thống DC chưa có role bảo vệ chạm đất: Hết sức nguy hiểm, hệ thống vẫn làm việc bình thường mà không ai lưu tâm. Sự cố chạm đất lần hai xẩy ra, tại nạn sẽ là không lường trước.
  2. Hệ thống DC có cầu chì bảo vệ chạm đất, Khi có chạm đất, dòng chạm đất tác động cầu chì báo hiệu chạm đất
  • Cách bảo vệ chạm đất này có trường hợp xấu sẩy ra là nếu dòng chạm đất không đủ lớn để tác động cầu chì. Ví dụ 3A <5A. Thì chạm đất không được phát hiện => Nguy cơ quay về trường hợp 1 ở trên
  • Không phát hiện được chạm đất đối xứng, suy giảm chạm đất đồng đều

3. Hệ thống có role bảo vệ chạm đất DC điện tử, có đo lường tín hiệu điện áp DC+ và DC- với đất. Phương pháp này giám sát đo lường giá trị cách điện của toàn mạng DC, phát hiện nhanh chóng, chính xác chạm đất DC cũng như biết chạm đất tại DC+ hay DC-.

Tuy nhiên việc phân vùng, định vị và khắc phục sự cố chạm đất DC phải thực hiện bằng phương pháp thủ công. Phân vùng bằng cách đóng, ngắt từng Attomat hay cầu chì cho từng lộ ra của tủ Central Inverter tiếp đến là từng lộ ra của tủ DC-Box.

Việc đóng cắt này ảnh hưởng tới công suất đầu ra của Inverter, của nhà máy do có thể phải thực hiện việc dừng hẳn Inverter 2.5MW trước khi thực hiện việc tìm kiếm và xử lý lỗi chạm đất DC. Để khắc phục điểm yếu này, Bộ tìm kiếm sự cố chạm đất cầm tay được sử dụng khi có chạm đất cũng là một biện pháp tốt.

4. Hệ thống có role bảo vệ chạm đất DC tích hợp hệ thốn định vị tìm kiếm sự cố chạm đất Online, thiết bị tìm kiếm cố định và/hoặc cầm tay, có đo lường tín hiệu điện áp DC+ và DC- với đất. Đây là phương pháp tối ưu và toàn diện mang tới nhiều ưu điểm:

  • Nhanh chóng và chính xác phát hiện sự cố chạm đất, bảo vệ tốt hệ thống và đảm bảo tính liên tục cung cấp điện mạng lại hiệu quả kinh tế cho hoạt động của nhà máy. Tiếp kiệm nhân sự.
  • Lưu trữ số liệu, kết nối truyền thông, phát hiện sớm và phán đoán lỗi, cũng như lên kế hoach bảo trì hệ thống

Đó là với trường hợp sự cố trên một Inverter, thực tế là luôn có chạm đất xẩy ra trên nhiều Inverter khác nhau cùng một thời điểm. Vậy nên giá trị mang lại của hệ thống giám sát và tìm kiếm sự cố chạm đất DC online là rất hiệu quả.

Giới thiệu giải thiết bị Giám sát và tìm kiếm sự cố chạm đất DC cho nhà máy NLMT của hãng  BENDER-CHLB Đức:

Theo bảng trên, BENDER tổng quan đưa ra bốn giải pháp/ thiết bị giám sát và tìm kiếm sự cố chạm đất cho các cấp độ nhà máy NLMT khác nhau.

  • Với Inverter có công suất nhỏ hơn 100kW sử dụng dòng sản phẩm IsoPV425
  • Với Inverter có công suất tới 1MW sử dụng dòng sản phẩm IsoPV
  • Với Inverter có công suất lớn hơn 1MW sử dụng dòng sản phẩm IsoPV1685P
  • Với giải pháp tìm kiếm sự có chạm đất bằng tay, sử dụng bộ kit EDS3090PG

Sơ đồ nguyên lý hoạt động hệ thống kết hợp: giám sát và tìm kiếm sự cố online (cố định) – tự động và bằng tay.

Đây là cấu hình hiện đại và cao cấp nhất về Giám sát, cảnh báo và tìm kiếm sự cố chạm đất Online của hãng BENDER đưa ra. Hệ thống bao gồm:

  • Bộ giám sát và tìm kiếm sự cố chạm đất IsoPV1685 lắp đặt tại tủ DC tổng, đầu vào của các Inverters
  • Hệ thống định vị sự cố chạm đất lắp cố định tại các tủ phân phối DC: EDS460+W20
  • Bộ tìm kiếm sự cố chạm đất bằng tay EDS195P sử dụng để tìm kiếm bằng tay các chạm đất trên cánh đồng Solar panel
  • Tùy chọn: Bộ cảnh báo từ xa MK2430 hoặc Bộ kết nối webserver COM465IP kết nối với hệ thống cảnh báo giám sát từ xa SCADA

Ưu điểm của giải pháp:

  • Nhanh chóng và chính xác phát hiện lỗi và xác định vị trí chạm đất Online không cần cắt điện.
  • Phát hiện cả lỗi chạm đất đối xứng và không đối xứng.
  • Lưu trữ và logging dữ liệu chạm đất hệ thống theo thời gian, thời tiết.

Bài viết mang tính tổng quan về sản phẩm và giải pháp, Quý khách hàng quan tâm, xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được thông tin chi tiết hơn.

Chúng tôi xin chân thành cám ơn!

Tài liệu tham khảo:

  1. https://www.bender.de/fileadmin/content/Products/b/e/RenewableEnergy/8/
  2. https://www.benderinc.com/solutions/renewable-energy/solar
  3. https://www.sma.de/fileadmin/Partner/Solaracademy/Downloads/EN/PV-Power%20Plants%201-Inverter_EN-123610_web.pdf

Nhà máy điện hạt nhân nổi của Nga

 

Akademik Lomonosov sẽ sớm cung cấp năng lượng cho 100.000 cư dân trên bờ biển phía đông của Nga.

Trong khi vấn đề tan chảy vẫn đang gây lo sợ, còn nhiên liệu hóa thạch mất đi hàng ngàn đơn vị mỗi năm thì năng lượng hạt nhân vẫn là một trong những lựa chọn thay thế tốt nhất. Nhưng để xây dựng các nhà máy hạt nhân cũng cực kỳ khó khăn và tốn kém. Ngay cả các nhà máy hạt nhân nhỏ cũng có thể tốn hàng tỷ đô la, khiến việc đầu tư trở nên khó khăn hơn nhiều. Đó là lý do khiến Mỹ chỉ xây dựng một nhà máy hạt nhân để sử dụng trong hơn 20 năm.

Một giải pháp khả thi cho vấn đề này đang được đi tiên phong bởi Nga là các nhà máy hạt nhân nổi, được xây dựng tại một địa điểm duy nhất và lai dắt theo đường thủy đến nơi họ cần. Nhà máy đầu tiên trên thế giới, được gọi là Akademik Lomonosov, đang được kéo tới Murmansk để nhận nhiên liệu, trước khi đi đến thành phố Pevek xa xôi vào năm 2019.

Công ty năng lượng xây dựng nhà máy hạt nhân, tập đoàn Rosatom thuộc sở hữu nhà nước, chủ yếu lựa chọn đưa năng lượng hạt nhân tới Pevek theo cách này bởi vì không có sự thay thế thực sự nào. Pevek nằm trên bờ biển phía đông của Nga, xa so với mọi thành phố khác, vì vậy không có cách nào thực sự để xây dựng một nhà máy hạt nhân khổng lồ ở đó.

Đây có thể là nhà máy đầu tiên của một số nhà máy hạt nhân nổi được xây dựng bởi Tập đoàn Rosatom, và việc xây dựng như vậy sẽ có lợi ích của việc tái sử dụng cơ sở hạ tầng từ Lomonosov.

Điều này sẽ tuân theo một quá trình tương tự như việc Trung Quốc hiện đang sử dụng để xây dựng các nhà máy hạt nhân giá rẻ, tái sử dụng các đội xây dựng và thiết kế. Tuy nhiên, nếu Rosatom quyết định tham gia vào hoạt động kinh doanh này, họ cũng sẽ có lợi thế về việc tái sử dụng các địa điểm xây dựng. Điều này có thể cung cấp một nguồn điện đáng tin cậy và tiết kiệm chi phí cho một quốc gia vẫn phụ thuộc rất nhiều vào nhiên liệu hóa thạch.

Nguồn: Ars Technica

Đặc tính nổi bật của bộ chuyển đổi nguồn tự động chuyên dùng cho y tế ATICS -BENDER

Hiện nay trên thị trường xuất hiện các thiết bị chuyển đổi nguồn được sản xuất bởi các hãng thứ 3 và đang được giới thiệu như sản phẩm tương đương với bộ chuyển đổi nguồn chuyên dụng y tế ATICS của BENDER.

Để chứng minh được sự khác biệt lớn giữa ATICS và sản phẩm của hãng thứ 3, cần phải xem xét lại quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm đó.

Thiết bị chuyển đổi của hãng thứ 3 được phát triển đơn thuần cho các ứng dụng công nghiệp, không chuyên cho y tế, nơi mà mức độ tin cậy và tính an toàn được thiết lập nhằm đảm bảo tính liên tục cho quá trình công nghiệp, chứ không phải hỗ trợ sự sống cho con người.

Chỉ ATICS với mục đích thiết kế chuyên cho ứng dụng y tế hướng tới sự an toàn cho người bệnh là cốt lõi của ý tưởng cũng như quá trình nghiên cứu phát triển. Trọng tâm trong thiết kế ATICS là có sự kết hợp kiểm tra liên tục tất cả các thành phần quan trọng bên trong ATICS, nâng cao sự yên tâm khi sử dụng, khác với các sản phẩm khác có thể gặp lỗi mà không có một cảnh báo trước nào.

Mọi hoạt động sai khác là không thể chấp nhận bởi BENDER xem như việc mất kiểm soát từ trong ATICS sẽ gây mất điện cho các ổ cắm phụ tải y tế trong khu vực bệnh nhân, có nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng con người.

Theo kết quả kiểm tra đo đạc mức độ tin cậy, tính an toàn hoạt động trên ATICS của BENDER đặt cấp SIL 2, đúng theo yêu cầu ban đầu trong quá trình phát triển sản phẩm.

Cấp SIL 2 sẽ được giải thích rõ ở phần sau của tài liệu này, trong phần “Safety Integrity Level” và được coi như là chỉ số an toàn chuẩn cho thiết bị được sử dụng với mục đích tương tự.

Để đạt được đủ điều kiện cho cấp SIL 2, phòng thí nghiệm của TUV ở Đức được mời giám sát một cách độc lập quy trình thiết kế và phát triển, kiểm nghiệm của ATICS.

Quy trình yêu cầu BENDER thực hiện qua một loạt các bước thiết kế mà theo đó, đội nghiên cứu và phát triển (R&D) cần đưa ra các đáp ứng thuyết phục được TUV về tính an toàn và độ tin cậy của từng thành phần cấu thành ATICS trước khi tiến hành bước tiếp theo.

Sự thông qua / chấp nhận của TUV đối với các khối trong ATICS chỉ được đưa ra sau khi vượt qua các bài kiểm tra nghiêm ngặt FMEA (Chế độ lỗi và phân tích các ảnh hưởng). Phần mềm tổng hợp nghiêm ngặt các quy tắc và đánh giá sản phẩm nhằm đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy từ nguồn cấp bởi ATICS.

Một vài ví dụ về yêu cầu của SIL 2 (chỉ riêng ATICS đáp ứng và không thỏa mãn với các sản phẩm hãng khác ) như sau:

        Bộ ATICS của BENDER có cơ chế tự kiểm tra hoạt động bên trong, ví dụ nguồn cấp bên trong, cuộn điều khiển và mạch điều khiển, kiểm tra thường xuyên EEPROM, RAM, FLASH, giám sát chương trình. Các cảnh báo được đưa ra cho người dùng, đảm bảo can thiệp sớm có thể được diễn ra trước khi sự an toàn của ca mổ bị ảnh hưởng.

Thông qua phương pháp đã có bằng chứng nhận, ATICS có thể giám sát và phát hiện lỗi ngắn mạch đầu ra của thiết bị chuyển đổi, tránh gây hỏng lên hoạt động chuyển đổi nguồn, có thể gây mất nguồn ra hoàn toàn.

ATICS tự động cảnh báo người dùng khi nào cần tiến hành lần kiểm tra tiếp theo hoặc kết thúc thời hạn sử dụng sản phầm và phải thay thế, theo đó đảm bảo rằng hệ thống được bảo dưỡng trong đúng chu kỳ và không bị lỗi hay gây ra mất nguồn cấp chỉ vì bị quên không kiểm tra thường xuyên.

Phần mềm ATICS và bộ Bypass ngoài cho phép kiểm tra toàn bộ các thành phần chính bên trong của thiết bị chuyển đổi mà không bị mất nguồn cho tải. Để tăng độ yêu tâm sử dụng, cảnh báo được phát ra trên các thiết bị hiển thị cảnh báo trong hệ thống, thông báo rằng hệ thống đang trong quá trình kiểm tra, đảm bảo không có các hoạt động ngoài ý muốn.

Tất cả các vi điều khiển bên trong thiết bị đều được giám sát liên tục, đảm bảo rằng các chức năng truyền nhận làm việc chính xác. Cảnh báo được đưa tới người dùng để đảm bảo hệ thống được can thiệp, thay thế trước khi gây ảnh hưởng lên ca mổ, cũng như các hoạt động khác được cấp nguồn qua ATICS.

Phần mềm của ATICS cho phép người dùng biết bằng cách nào hệ thống chuyển đổi sẽ hoạt động để khôi phục cấp nguồn. Thông qua trình đơn trên phần mềm ATICS, nó cho phép cài đặt “khóa chuyển đổi ngược” , chương trình sẽ tác động để bộ chuyển đổi giữ nguyên vị trí cấp nguồn bởi line 2 khi line 1 đang mất, và tới khi line 2 vẫn ổn định, và không sẽ tự động chuyển về line 1 khi nguồn này có lại. Cài đặt này thường được đặt bởi các kỹ thuật viên phòng mổ để tránh thời điểm khi nguồn 1 mới có, việc chuyển đổi có thể gây quá tải đột ngột cho nguồn 1 khi vừa mới khởi động và có thể tạo ra gián đoạn cấp nguồn dù nhỏ. Sau đó việc chuyển nguồn có thể được thao tác bằng tay khi ca mổ đã hoàn thành, đảm bảo không gây nên xáo trộn nào.

Chúng tôi tin tưởng rằng điều này mang lại sự yên tâm tuyệt đối cho người sử dụng khi chọn ATICS, bạn đã chọn thiết bị chuyển đổi nguồn với mức độ tin cậy và an toàn cao nhất cho bệnh nhân trong các khu vực quan trọng của bệnh viện. Để tăng thêm độ tin tưởng vào sản phẩm, BENDER cam kết bảo hành 5 năm các thiết bị với từng thành phần cấu thành do BENDER sản xuất.

MỨC ĐỘ AN TOÀN TIN CẬY HOẠT ĐỘNG

Định nghĩa : Đây là cách để chỉ ra tỷ lệ sai sót trong hoạt động cho phép của một chức năng an toàn. Nó được đánh giá theo bốn mức độ an toàn (1-4). Mỗi cấp độ đại diện cho một mức độ giảm nguy cơ. Mức SIL càng cao, tác động của lỗi càng lớn và cần tỷ lệ sai sót càng thấp ở mức chấp nhận được. Giá trị SIL có liên quan đến PFD (Probability of Failure on Demand – tạm dịch: Xác suất lỗi định mức) và SFF (Safe Failure
Fraction – tạm dịch: tần suất lỗi an toàn). SIL được xác nhận bị giới hạn bởi PFD và SFF qua  tính toán.

Sai lệch phần cứng cho phép

Tiêu chuẩn IEC61508 định nghĩa “khả năng lỗi cho phép” là “khả năng của một đơn vị chức năng có thể tiếp tục thực hiện an toàn một chức năng được yêu cầu trong điều kiện đang có lỗi”, do đó, khả năng chịu lỗi phần cứng là khả năng của phần cứng (phần cứng và phần mềm hoàn chỉnh của bộ chuyển đổi) tiếp tục thực hiện chức năng được yêu cầu khi có lỗi. Dung sai lỗi phần cứng (Hardware Fault Tolerance) cho phép bằng 0 có nghĩa là nếu có một lỗi, hệ thống sẽ không thể thực hiện chức năng của nó (ví dụ để chuyển đổi nguồn). Sai số lỗi phần cứng (Hardware Fault Tolerance) là N có nghĩa là lỗi N + 1 có thể làm mất chức năng an toàn. Khi một FMEDA (Failures Modes, Effects and Diagnostic Analysis-Chế độ/Trạng thái lỗi, hiệu ứng và phân tích chẩn đoán) được đưa ra trên một thiết bị, thì SFF(Safe Failure Fraction) kết quả (tần suất lỗi an toàn) có dung sai lỗi phần cứng tổng hợp là 0.

TỦ BIẾN ÁP CÁCH LY LY 2 NGUỒN ĐẾN SỬ DỤNG ATICS – BENDER

CHỨNG CHỈ SIL 2 THEO TIÊU CHUẨN 61508 CỦA ATICS

Giám sát, tìm kiếm sự cố chạm đất mạng AC cách ly – ứng dụng cho Tầu Biển, giàn khoan dầu khí

1. TỔNG QUAN: 
         Môi trường làm việc trên tàu biển, giàn khoan thường xuyên tiếp xúc với nước, hóa chất có tính oxi hóa cao dễ gây các sự cố về điện. Do đó yêu cầu về mức độ tin cậy, an toàn trong cung cấp điện luôn được đặt lên hàng đầu nhằm đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị. Các nguyên tắc cơ bản và bắt buộc sau luôn được đặt lên hàng đầu ngay từ khâu thiết kế hệ thống: 

  • An toàn vận hành và độ tin cậy của hệ thống điện luôn phải được đảm bảo.
  • Bảo vệ cho người và nhân viên luôn được an toàn khi có lỗi rò rỉ điện xảy ra.
  • Các tiêu chuẩn, quy định quốc tế phải được tuân thủ nghiêm ngặt.  

         Một thuật ngữ khá nối tiếng thường được nhắc tới trong ngành khai thác dầu khí là “nonproductive time” (NPT) được hiểu là thời gian không hoạt động của máy. Yếu tố này làm tổn thất đáng kể về thời gian và chi phí, ước tính khoảng 100-500 triệu đô mỗi năm. Đặc biệt là các thiết bị phòng nổ và hệ thống cẩu trục, chiếm khoảng 51-75% của tất cả các thiết bị liên quan đến NPT. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải tối thiểu tổn thất do NPT gây ra. Hệ thống điện cung cấp cho các thiết bị quan trọng tiếp xúc trực tiếp với môi trường như khoan, cẩu trục, trục quay, bơm và các thiết bị truyền động, các thiết bị đo lường và nhiều loại thiết bị khác yêu cầu vận hành tin cậy tránh sự cố. 
        Các tiêu chuẩn thiết kế hệ thống điện sử dụng cho tàu biển, giàn khoan:

  • IEC 60092-201 (1994-08): Electrical installation in ships-part 201: system design-General.
  • IEC 60092-502: 1999-02: Electrical installation in ships-part 502: Tankers: special features.
  • IEC 61892-1:2001-02: Mobile and fixed offshore units-Electrical installations-Part 1: General requirements and conditions.
  • IEC 61892-5:2000-08: Mobile and fixed offshore units-Electrical installations-Part 7: Hazardous areas.
  • IEC 60364-4-41 (2001-08): Protection against electric shock”. 

        Trong các tiêu chuẩn trên có nói rõ yêu cầu phải sử dụng mạng điện trung tính cách ly. Lợi ích của hệ thống điện trung tính cách ly và hệ thống giám sát cách điện mang lại là gì: 

2. GIẢI PHÁP:

         Với hơn 70 năm kinh nghiệm về an toàn điện, Bender là công ty hàng đầu thế giới về cung cấp thiết bị an toàn điện cho mỏ và dầu khí. Thiết bị giám sát, bảo vệ lỗi chạm đất liên tục giám sát tính toàn vẹn của hệ thống và cung cấp các cảnh báo kịp thời. Nhờ đó mà giảm đáng kể thời gian dừng hệ thống và thời gian xử lí lỗi. Vị trí lỗi có thể tìm kiếm tự động hoặc bằng tay với thiết bị tìm kiếm cầm tay EDS159P. Thông tin cảnh báo có thể được gửi lên hệ thống giám sát trung tâm thông qua các giao thức truyền thông như Modbus, Profilbus hoặc Ethernet…

        Hệ thống bao gồm các thiết bị cơ bản sau:

  • Thiết bị giám sát điện trở cách điện hệ thống.
  • Thiết bị định vị lỗi xuất tuyến chạm đất loại cố định. Thường lắp ở các tủ phân phối chính, tủ lộ tổng…
  • Thiết bị định vị lỗi xuất tuyến chạm đất cầm tay. Sử dụng khi tìm kiếm chính xác vị trí nhánh lỗi.

Sơ đồ giải pháp tổng quan hệ thống giám sát, tìm kiếm lỗi chạm đất

Giải pháp về thiết bị giám sát đối với các vị trí cụ thể được mô tả trong hình dưới đây:

  1. Hệ thống điều khiển trên giàn
  2. Hệ thống cáp ngầm
  3. Cơ sở hạ tầng ngầm và ROVs
  4. Hệ thống trên tàu FPSO

Sơ đồ nguyên lí hệ thống điển hình hệ thống cung cấp điện trên giàn:

        Theo sơ đồ trên, các tải được cấp điện thông qua máy phát điện sau đó qua các máy biến áp cách ly hạ áp xuống các mức điện áp mong muốn để cấp điện cho tải. Các thiết bị giám sát điện trở được trang bị ngay tại tủ lộ tổng. Giá trị điện trở được giám sát liên tục và đồ thị sóng phân tích theo ngày, tuần, tháng từ đó dễ dàng chẩn đoán, nắm được đặc tính riêng của từng hệ thống.

        Các thiết bị tìm kiếm xuất tuyến lỗi chạm đất đi kèm với các biến dòng thứ tự không (ZCT). Khi có lỗi chạm đất tại 1 điểm nào đó, thiết bị sẽ tìm ra vị trí nhánh nào đang bị lỗi.

        Bộ tìm kiếm di động cầm tay được sử dụng tìm kiếm thủ công các nhánh tải mà không có điều kiện lắp ZCT. Về bản chất, bộ tìm kiếm bằng tay có chức năng giống hệt bộ tìm kiếm lỗi cố định (EDS + ZCT). Khi có lỗi chạm đất xảy ra, người dùng sử dụng bộ cầm tay đi kẹp từng lộ tải để xác định vị trí lỗi. Khi tìm được thì trên màn hình thiết bị sẽ hiển thị giá trị dòng rò kèm âm thanh đèn báo hiệu.

Sơ đồ kết nối giám sát hệ thống tủ phân phối

       Các thiết bị được kết nối truyền thông với nhau thông qua mạng BMS được phát triển bởi Bender. Tất cả các tin nhắn, cảnh báo đều được hiển thị lên bộ giám sát điện trở ISO 685.

        Ngoài ra, có thể giám sát từ xa qua LAN/INTERNET thông qua các thiết bị chuyển đổi giao thức COM465IP. Người dùng có thể giám sát hệ thống của mình ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào.

Sơ đồ giải pháp kết nối truyền thông

3. DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH:

            Trong 2 năm 2014-2015, Cty CP MES-Engineering Việt Nam (MES) đã hoàn thành 2 dự án nâng cấp, cải tạo hệ thống điện cách ly cho mạng 230V và 480VAC cho giàn III và IV thuộc Cty CP Khoan và dịch vụ khoan dầu khí PVD-Drilling.

            Trước khi nâng cấp, hệ thống đã được trang bị thiết bị giám sát điện trở cách điện của Bender (IRDH375 và IRDH1575). Tuy nhiên do mạng điện lớn, số lượng thiết bị nhiều, mỗi khi có lỗi chạm đất, công nhân phải đi cắt điện từng lộ để kiểm tra, công việc này tốn rất nhiều thời gian và công sức.

            Giải quyết bài toán trên, MES đã đề xuất thay thế role giám sát điện trở có tính năng cao hơn IRDH575 (Giờ thay thế bằng ISO685) và lắp đặt thêm thiết bị tìm kiếm xuất tuyến lỗi EDS460 (Giờ thay thế bằng EDS440). Các biến dòng thứ tự không (ZCT) được lắp ở các lộ ra trong tủ phân phối. Khi nhánh nào bị chạm đất, thiết bị sẽ đo và hiển thị lên trên màn hình cùng các thông số về điện trở, dòng rò, kênh lộ nào bị lỗi… Để tiếp tục tìm kiếm ở các nhánh tải nhỏ hơn, tại các vị trí mà không được lắp ZCT, MES sử dụng thêm bộ tìm kiếm cầm tay EDS195P lần lượt kẹp xác định thủ công từng nhánh tải. Các tín hiệu cảnh báo lỗi sẽ được hiển thị trực tiếp trên màn hình của EDS195P.

Sơ đồ nguyên lý mạng 230VAC sau khi nâng cấp

Thông tin tham khảo: http://congdoandaukhi.vn/ky-su-dang-trung-du-nguoi-giu-lua-sang-tao/

Theo thống kê đánh giá thực tế của công ty PVD-Drilling trong bài báo trên, hệ thống sau nâng cấp giúp tiết kiệm chi phí, thời gian xử lí, tìm kiếm lỗi khoảng 124.000 USD/năm.

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

A-ISOMETER@iso-PV giám sát, tìm kiếm lỗi chạm đất một chiều cho nhà máy năng lượng mặt trời

Tổng quan

Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ, hệ thống điện sử dụng năng lượng mặt trời ngày càng được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Phía một chiều của hệ thống có thể được nối đất trực tiếp tại một cực, không nối đất hoặc nối đất ở phía AC. Hệ thống có thể cách ly hoàn toàn hoặc không cách ly giữa phía AC và DC. Các yếu tố thiết kế này ảnh hưởng lớn đến khả năng chịu lỗi của hệ thống và đáp ứng hệ thống với sự cố chạm đất, làm tăng sự phức tạp trong thiết kế bảo vệ chạm đất.

Bài viết điểm qua hai cấu hình mạng nối đất DC và phương án bảo vệ, định vị lỗi chạm đất DC phổ biến hiện nay trong các nhà máy năng lượng mặt trời trên thế giới:

1. Hệ thống năng lượng mặt trời sử dụng cấu hình nối đất phía DC

Cấu hình phổ biến trong các hệ thống điện năng lượng mặt trời tại Mỹ và các hệ thống điện năng lượng mặt trời thương mại hiện nay là nối đất phía một chiều và cách ly hoàn toàn với phía xoay chiều. Cấu hình này sử dụng các bộ nghịch lưu, phần lớn được nối đất một cực của phía DC thông qua một cầu chì hoặc một bộ bảo vệ quá dòng. Đầu ra của các bộ nghịch lưu sử dụng máy biến áp cách ly nhằm cách ly toàn bộ phía DC với lưới. Một số bộ nghịch lưu nhỏ có thể sử dụng các máy biến áp tần số cao trong các mạch đóng cắt DC.

Tiêu chuẩn Mỹ UL 1741 chỉ rõ yêu cầu về giá trị tối đa cho các thiết bị bảo vệ quá dòng cho các thiết bị phát hiện và cắt sự cố chạm đất trong các mạch nghịch lưu quang điện. Như ở bảng dưới đây, giá trị cài đặt phụ thuộc vào công suất của bộ nghịch lưu.

         Trước khi xây dựng lên bảng này, tiêu chuẩn không có yêu cầu về ngắt sự cố chạm đất. Những sửa đổi được bổ xung vào trong một vài trường hợp xảy ra lỗi chạm đất một pha trong hệ thống tại điện cực không nối đất dẫn đến phát sinh hồ quang giữa cáp và các thiết bị kim loại. Hồ quang trong một số trường hợp có thể phát sinh hỏa hoạn. Cài đặt các thiết bị bảo vệ quá dòng theo bảng trên thông thường có thể tránh được lỗi như vậy nhưng khó có thể tránh được các lỗi phát sinh do dòng điện rò giữa các phần tử quang điện trong hệ thống với đất. Với các bộ nghịch lưu công suất lớn, giá trị cài đặt dòng chạm đất càng lớn. Với các hệ thống pin năng lượng mặt trời công suất lớn, trong điều kiện làm việc bình thường với đủ bức xạ, vẫn có thể tồn tại dòng rò lớn hơn 1A từ thiết bị đến đất. Do đó, nếu cài đặt giá trị bảo vệ nhỏ có thể dẫn đến sự cố cắt điện ngoài ý muốn.

Hình 1. Chạm đất trên cực nối đất

        Khi xảy ra sự cố chạm đất giữa cực được nối đất và đất sẽ xuất hiện dòng điện dò chạy qua thiết bị bảo vệ quá dòng chạm đất vào đất qua dây nối đất của hệ thống. Thực tế, điện áp rơi trên cực nối đất rất nhỏ, và thông thường, trở kháng của mạch chạm đất lớn hơn so với dây dẫn nên tồn tại dòng chạy qua dây nối đất và chì bảo vệ của bộ bảo vệ chạm đất GFP không cắt. Sự tồn tại của dòng chạm đất không được phát hiện này có thể dẫn đến hiện tượng phát sinh hồ quang và hỏa hoạn khi xảy ra chạm đất ở điện cực còn lại với đất. Đây được gọi là điểm mù trong bảo vệ chạm đất với mạng cấu trúc kiểu này.

Khi xảy ra chạm đất thứ hai tại cực không nối đất, dòng chạm đất sẽ đánh thủng cầu chì của mạch bảo vệ chạm đất. Tuy nhiên dòng chạm đất vẫn tồn tại khép mạch qua vị trí chạm đất của cực được nối đất. Với các hệ thống pin năng lượng mặt trời công suất lớn trên 500kW, dòng ngắn mạch có thể lên tới 1300A, phát sinh hồ quang với nhiệt độ lên đến 20000C dẫn đến nguy cơ phát sinh hỏa hoạn và phá hủy toàn bộ hệ thống.

Hình 2. Lỗi chạm đất tại điện cực không nối đất (chạm đất thứ hai)

         Như vậy với phương án bảo vệ chạm đất DC của cấu hình này là rất đơn gian và rẻ tiền, tuy nhiên tiềm ẩn lớn nguy cơ “mù chạm đất” và sự cố ngắn mạch xẩy ra.

2. Hệ thống năng lượng mặt trời sử dụng cấu hình không nối đất phía DC

Cấu hình mạng IT cho hệ thống năng lượng mặt trời được sử dụng phổ biến ở châu Âu và các vùng lãnh thổ bên ngoài Mỹ. Với cấu trúc mạng IT, không một cực nào của mạng pin quang điện được nối trực tiếp với hệ thống nối đất. Do đó, điểm mù trong bảo vệ chạm đất gần như khó có thể xảy ra giống như cấu trúc mạng TN. Tuy nhiên, khi xảy ra chạm đất thứ hai ở điện cực đối lập, có thể dẫn đến ngắn mạch và phá hủy toàn bộ hệ thống.

Trong mạng IT, bảo vệ chạm đất được thực hiện trên cơ sở đo liên tục điện trở cách điện các cực so với đất. Trong điều kiện làm việc bình thường, điện trở cách điện hệ thống có thể lên đến vài trăm hoặc  vài nghìn kΩ. (Với hệ thống năng lượng mặt trời không sử dụng máy biến áp cách ly phía nghịch lưu, chuẩn DIN VDE V 0126-1-1:2006 – 01 quy định rõ, giá trị điện trở cách điện tối thiểu phải đạt mức ≥ 1kΩ/V (min.500kΩ) trước khi hệ thống được đóng vào lưới điện). Lỗi chạm đất được phát hiện khi điện trở hệ thống giảm xuống dưới mức cài đặt cho phép.

Cấu hình hiện rất phổ biến trên thế giới do nhiều ưu việt mạng lại về tính liên tục và an toàn khi có sự cố chạm đất xẩy ra. Tại Việt Nam, theo tìm hiểu của chúng tôi, cấu hình này cũng được sử dụng phổ biến.

Một trong những yêu cầu cơ bản của hệ thống mạng IT là phải đảm bảo hệ thống vẫn có thể làm việc bình thường khi xảy ra chạm đất đầu tiên mà không bỏ qua các yêu cầu an toàn cần thiết, đồng thời phải nhanh chóng cô lập được vị trí chạm đất. Để đảm bảo yêu cầu này, các mạng IT theo chuẩn IEC 60364-4-41:2005-12 và IEC 60364-7-712:2002 được sử dụng. Yêu cầu an toàn cho việc giám sát liên tục cách điện hệ thống được thực hiện bởi bộ A-Isometer Iso-PV của Bender. Thiết bị này giám sát liên tục điện trở cách điện hệ thống quang điện và đưa ra các cảnh báo sớm về thông tin cách điện của hệ thống để ngăn chặn trước khả năng gây gián đoạn hệ thống do sự cố suy giảm cách điện.

Hình 3. Nguyên lý bảo vệ chạm đất của hệ thống pin năng lượng mặt trời không nối đất.

        Trên hình 3 ta thấy điện trở cách điện của hệ thống được giám sát liên tục theo thời gian thực. Khi xảy ra chạm đất thứ nhất trên bất kỳ cực nào, hệ thống đều ghi nhận và đưa ra cảnh báo. Việc tìm kiếm sự cố chạm đất được thực hiện bởi bộ tìm kiếm sự cố chạm đất cầm tay EDS3090PG như sơ đồ nguyên lý dưới đây.

Hình 4. Sơ đồ nguyên lý hệ thống tìm kiếm sự cố chạm đất cầm tay sử dụng bộ EDS3090PG.

        Về bản chất, bộ EDS3090PG gồm một thiết bị phát xung tìm kiếm sự cố chạm đất PGH471 và bộ định vị sự cố chạm đất cầm tay EDS195P. Khi có sự cố chạm đất, người dùng có thể kết nối trực tiếp bộ PGH471 vào mạch DC của hệ thống để phát xung tìm kiếm sự cố, đồng thời sử dụng bộ EDS195P để định vị chính xác vị trí xảy ra sự cố. Việc này cho phép tìm kiếm sự cố chạm đất nhanh, chính xác mà không phải cắt điện, đảm bảo hệ thống vận hành liên tục.

Với các hệ thống pin năng lượng mặt trời công suất lớn, người dùng có thể sử dụng kết hợp định bộ định vị sự cố chạm đất tự động EDS460-DG và bộ định vị vị trí cầm tay để giảm thời gian tìm kiếm sự cố chạm đất, nâng cao hiệu quả tìm kiếm.

Hình 5. Sơ đồ nguyên lý hệ thống giám sát và tìm kiếm sự cố chạm đất cầm tay/tự động của Bender.

Các ưu điểm của hệ thống IT

  • Không gây gián đoạn cung cấp điện khi xảy ra sự cố chạm đất đầu tiên.
  • Tiêu chuẩn bảo vệ chống cháy cao.
  • Phát hiện sớm và đưa ra biểu đồ diễn biến quá trình suy giảm cách điện hệ thống.
  • Tăng cường bảo vệ an toàn cho người.
  • Chỉ có dòng DC tại các module quang điện, không có các xung dòng AC.
  • Hệ thống quang điện được giữ ở trạng thái sẵn sàng cao.
  • Cho phép định vị, dò tìm vị trí chạm đất trong quá trình vận hành.
  • Chi phí cho thời gian và con người giảm đáng kể.
  • Định vị chính xác vị trí lỗi cách điện tại các module quang điện.

Về cơ bản, với hệ thống IT, chi phí đầu tư ban đầu cho thiết bị bảo vệ chạm đất cao. Tuy nhiên, hệ thống IT có ưu thế cơ bản là không xuất hiện điểm mù trong bảo vệ chạm đất như hệ thống TN. Điện trở cách điện của hệ thống được đo lường, giám sát liên tục theo thời gian thực. Sự cố chạm đất có thể dễ dàng được định vị chính xác, nhanh chóng, giảm thiểu thời gian tìm kiếm và nguy cơ dừng hệ thống ngoài ý muốn trong quá trình vận hành.

Tài liệu tham khảo

  1. Renewable energy – Reliable and efficient use of the power of nature – Bender.
  2. Inverter ground fault detection “Blind spot” and mitigation methods – Greg ball, Bill Brooks, Jay Johnson, Jack Flicker.
  3. The ground fault protection Blind spot: A safety concert for larger photovoltaic systems in the US – A solar ABCs white paper.

Thiết bị diệt khuẩn làm sạch không khí MEDIVENT

 

         Chống nhiễm khuẩn chéo tại các cơ sở y tế nhằm bảo vệ bệnh nhân, y bác sỹ..trong bệnh viện hiện đang được thực hiện tại các cở sở y tế bằng nước rửa tay, khẩu trang… Tuy nhiên hệ thống xử lý không khí thì chưa được quan tâm hay chưa có biện pháp áp dụng.

         MES-Engineering Việt Nam xin giới thiệu tới Quý khách hàng giải pháp thiết bị diệt khuẩn, làm sạch không khí của hãng MEDIVENT-Phần Lan. Thiết bị phù hợp sử dụng ở mọi nơi cần làm diệt khuẩn trong không khí phổ biến ở các công trình Y tế như: Phòng khám, buồng bệnh, khu phòng sạch, nơi làm việc đông người: Sân bay, ga tầu..

         Các thiết bị diệt khuẩn MEDIVENT tiêu diệt các vi sinh vật trong vùng chiếu xạ một cách hiệu quả bằng cách phát ra tia cực tím UV-C (bước sóng 254 mm). Thiết bị diệt khuẩn không khí MEDIVENT thu hút không khí ô nhiễm từ phòng và mang lại không khí đã được khử trùng.

         Nghiên cứu về đánh giá tính hiệu quả chống vi sinh vật của thiết bị MEDIVENT đã được thực hiện trong phòng thí nghiệm của Viện Công nghệ lên men và Vi sinh học của Đại học Kỹ thuật Lodz cũng như Trung tâm Ung bướu tại Viện của họ. M. Sklodowska-Curie ở Warsaw (các báo cáo thử nghiệm dưới đây).

Thiết bị diệt khuẩn MEDIVENT được thiết kế để sử dụng trong:

– bệnh viện
– phòng tư vấn
– thẩm mỹ viện
– trung tâm làm tóc
– văn phòng
– trường học
– trang trại
– nhà máy sản xuất thuốc y tế
– công nghiệp thực phẩm
– kho
– ở mọi nơi, nơi mà vi sinh vật trong không khí tạo ra hiệu ứng có hại

Ưu điểm của thiết bị diệt khuẩn không khí MEDIVENT

  • MEDIVENT hiệu quả trong việc diệt khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Eschericha coli và nấm Candida albicans.
  • MEDIVENT khử trùng không khí trong phòng với chi phí thấp nhất.
  • MEDIVENT có thể được sử dụng trong các phòng dành cho người, động vật hoặc thực vật mà không có bất kỳ tác động có hại nào.
  • MEDIVENT hoạt động không ồn ào, không phát ra các chất có hại hay chất phóng xạ; trái với phương pháp hóa học, khử trùng phòng không bị sử dụng hóa chất.

Có các loại thiết bị MEDIVENT sau:

  • VFS 100 – di động với 3 bóng đèn UV
  • VFS 70 – di động với 2 bóng đèn UV
  • VFC 100 – gắn trần với 3 bóng đèn UV
  • VFC 70 – gắn trần với 2 bóng đèn UV
  • VFW 100 – gắn trên tường với 3 bóng đèn UV
  • VFW 70 – gắn trên tường với 2 bóng đèn UV

  Các thiết bị MEDIVENT được trang bị một bộ đếm thời gian điện tử, nó cũng báo hiệu sự hư hại của thiết bị.

  Bạn có thể chọn chế độ bất kỳ trong tám chế độ làm việc.

Giả sử điều kiện trung bình, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng:

  • một bóng đèn MEDIVENT VF_-70 (2x30W) cho các phòng có diện tích lên đến 50 m3
  • một bóng đèn MEDIVENT VF_-100 (3x30W) cho phòng lên đến 70 m3

        Chúng tôi muốn lưu ý rằng chúng tôi cũng cung cấp thiết bị đèn diệt khuẩn không khí MEDIVENT với một bộ tản nhiệt bên ngoài.

        Hoạt động của những bóng đèn này giống như các ống dẫn dòng có bộ tản nhiệt bên trong. Bộ tản nhiệt bên ngoài bổ sung làm tăng hiệu quả của đèn: không chỉ khử trùng không khí, mà còn khử trùng các bề mặt của các vật được đặt trong bức xạ. Những loại đèn này được sản xuất dưới dạng gắn trần và treo tường.

Các kết quả của nghiên cứu về đèn MEDIVENT, được tiến hành tại Đại học Kỹ thuật Lodz:

       

Đánh giá nghiên cứu hiệu quả của đèn MEDIVENT, được thực hiện tại Trung tâm Ung thư học – Viện Maria Skłodowska-Curie:

Quý khách hàng quan tâm xin liên hệ với Chúng tôi, Chúng tôi xin chân thành cám ơn!

Xử lý rác thải rắn y tế bằng công nghệ vi sóng khép kín

        Xử lý rác thải rắn y tế là một chủ đề nóng tồn tại nhiều năm qua, công nghệ xử lý rác thải rắn y tế sử dụng công nghệ vi sóng đã được áp dụng tại Việt Nam và đang dần thay thế công nghệ đốt trước đây.

        Chúng tôi, MES-Engineering Việt Nam xin được giới thiệu tới Quý khách hàng giải pháp, thiết bị xử lý rác thải rắn y tế sử dụng công nghệ VI SÓNG KHÔ, KHÉP KÍN rất ưu việt (đạt ISO / IEC 17025 Phòng thí nghiệm được công nhận tiêu chuẩn quốc tế – Công nhận số 1-2215 của Viện Pasteur) của hãng AMB Ecosteryl – Cộng hòa Áo – do MES-Engineering Việt Nam làm đại diện tại Việt Nam.

         AMB s.a. là một công ty đặt tại Bỉ nằm ở thành phố Mons gần biên giới Pháp.

         AMB s.a. là một nhà sản xuất và chuyên gia của ngành công nghiệp xử lý rác thải y tế. Họ làm việc chặt chẽ với khách hàng để cung cấp thiết bị xử lý chất thải y tế thay thế hàng đầu – cung cấp chất lượng; độ tin cậy; tính tuân thủ và hiệu quả về chi phí.

        AMB có hơn 10 năm kinh nghiệm trong việc xử lý rác thải y tế mà không phải đốt cháy. Công ty đã thiết kế bốn hệ thống được cấp bằng sáng chế cho phép xử lý chất thải y tế mà không phải xả thải, thông qua công nghệ vi sóng khép kín.

        AMB Ecosteryl thiết kế và sản xuất các thiết bị cung cấp giải pháp an toàn và thân thiện với môi trường cho các bệnh viện vừa và lớn cũng như các nhà cung cấp dịch vụ để xử lý chất thải sinh học. Các sản phẩm của Ecosteryl đã xử lý hàng trăm triệu kg chất thải sinh học kể từ khi lắp đặt lần đầu tiên tại Pháp.

        Máy ECOSTERYL nổi tiếng trên toàn thế giới về hiệu suất cao, an toàn, tốc độ, độ tin cậy và tính linh hoạt. Khách hàng là các nhà lãnh đạo ở Pháp và các nước châu Âu, các công ty môi trường lớn nhất thế giới chuyên về quản lý chất thải và kinh doanh nước. Họ cung cấp công nghệ xử lý rác thải y tế thay thế ở nhiều nước trên thế giới. Tại Đông Nam A, Ecosteryl là đối tác của công ty Cenviro – công ty xử lý rác thải và môi trường hàng đầu Malaysia. 

  1. MÔ TẢ QUY TRÌNH
  1. Tự động cân và nạp

* Tùy chọn trên Ecostery l 75

        Một thùng chứa (240 đến 770 lít) được lắp đặt trên hệ thống xử lý. Sau đó thùng chứa được nâng lên sau khi cân và đổ nó vào phễu nạp. Tất cả các hoạt động này xảy ra tự động.

        Thông qua một xi lanh thủy lực, phễu nạp sẽ tự động mở ra khi một thùng chứa đến. Khay nạp có một bình điều hòa không khí (tùy chọn trên một số mô hình), tạo ra một chân không khi nó được mở ra. Điều này ngăn không cho bụi bay khi phễu mở. Luồng không khí được rửa sạch, khử trùng, khử mùi và lọc qua than hoạt tính. Luồng không khí chỉ được đưa ra bên ngoài sau khi xử lý. Luồng không khí xử lý khoảng 250 m3 / h. Khay chứa cũng bao gồm các chỉ báo mức (phễu đầy và phễu rỗng).

  1. Nghiền nhỏ

        Khi nắp của phễu nạp được đóng lại, phễu nạp được đẩy dần bởi một thanh nén thủy lực (tùy chọn) và máy hủy sẽ được kích hoạt. Một màn hình được đặt dưới để có được một kích thước đồng nhất đường kính dưới 20 mm. Máy hủy là loại phễu bao gồm một thiết bị tự động ngăn đảo chiều hướng hoạt động của hai động cơ trong trường hợp tắc nghẽn (nhưng cũng có tính chu kỳ) để bỏ chặn thiết bị và đưa nó trở lại vận hành bình thường.

        Chất thải đồng nhất rơi vào phễu trước khi đi qua vít xử lý, đưa nó đến giai đoạn thứ hai của quy trình. Phễu này cũng bao gồm các chỉ số mức độ.

  1. Lò vi sóng liên tục

        Vít xử lý được thiết kế xoắn ốc. Đinh vít xử lý đưa các sản phẩm vào lò vi sóng, nơi nung nóng đến nhiệt độ 100 ° C. Thời gian cần thiết để chuyển nó vào vít xử lý là khoảng 3 phút. Đường hầm lò vi sóng gồm có 2 chùm hộp 12 kW (một hộp chỉ có ở Ecosteryl 125).

  • Công nghệ cắt cạnh
  • Theo dõi trực quan và hỗ trợ
  • Bất kỳ loại chất thải y tế nào
  • Được quốc tế công nhận thân thiện với môi trường
  • Quá trình được chấp thuận trên khắp thế giới

        Mỗi chùm hộp bao gồm 6 máy phát vi sóng với magnetrons 2 kW (serial 250). Bằng sáng chế " Chùm Hộp " bao gồm việc sử dụng lò vi sóng ở chế độ âm thanh stereo với sự phân cực được kiểm soát trong một bộ sạc đặc biệt. Điều này làm cho nó có làm nóng sản phẩm "vào lõi" với sự gia tăng nhanh chóng về nhiệt độ. Hệ thống cung cấp một phép đo nhiệt độ tại cửa lò vi sóng để kiểm tra chất lượng xử lý. Một hệ thống điều khiển điều chỉnh hoạt động của thiết bị để duy trì nhiệt độ mong muốn ở cuối khu vực.

  1. Tổ chức, xử lý & đầu ra cuối cùng

        Chất thải đi vào phễu cuối cùng, nơi nhiệt độ được duy trì.

        Phễu cách nhiệt được giữ ở mức nhiệt độ của nó nhờ vào điện trở gia nhiệt bên ngoài. Các chất thải ở lại trong phễu này trong một giờ để các khử nhiễm có thể đạt được.

        Khi kết thúc quá trình, chất thải rời thiết bị thông qua một ốc vít (dạng xoắn ốc) trong một thùng chứa.

        Một bộ điều khiển có thể lập trình với một màn hình cảm ứng cho phép hoạt động tự động, theo dõi thời gian thực, kiểm soát và lưu trữ các thông số vận hành thiết bị.

  1. CÁC LOẠI SẢN PHẨM

AMB Ecosteryl Serial 75 là công nghệ tiên tiến trong xử lý chất thải của bệnh viện ngày nay. Nó có một máy cắt bốn trục công suất 20 kW được thiết kế để chế biến dao cạo và kim chích, kim tiêm, kim và thùng đựng chất thải có thể chứa tới 60 lít. Nó có kèm theo một hệ thống nâng và dỡ máy có gắn động cơ.

THIẾT KẾ CHO BỆNH VIỆN TRUNG BÌNH

THIẾT KẾ CHO BỆNH VIỆN TRUNG BÌNH

Ecosteryl Serial 125 và 250 lý tưởng cho các nhà cung cấp dịch vụ xử lý chất thải y tế và chất thải nguy hại. Trong chế độ tự động, hoạt động của một người sẽ đạt đến 600 kg / giờ (1320 lbs / h) hoặc khoảng 8000 L chất thải.

THIẾT KẾ CHO BỆNH VIỆN LỚN HOẶC CUNG CẤP DỊCH VỤ

THIẾT KẾ CHO CUNG CẤP DỊCH VỤ

Ưu điểm:

  1. HIỆU QUẢ
  • Khả năng lặp lại – Hoạt động chính xác cao
  • Tính đơn giản – Dễ vận hành, đào tạo và bảo trì
  • Giảm khối lượng xuống bãi chôn lấp lên tới 80% và giảm trọng lượng xuống 10%
  • Quá trình liên tục với năng suất cao
  1. KINH TẾ
  • Tự động tải và giám sát hệ thống làm giảm chi phí
  • Đầu tư cạnh tranh, chi phí hoạt động thấp và lợi tức đầu tư nhanh
  • Giảm tiêu dùng tiêu hao đến 75%
  • Nhà khai thác linh hoạt có thể vận hành cùng lúc hai hệ thống
  1. CÔNG NGHỆ
  • Công nghệ băm nhỏ mạnh mẽ: lên đến 37 kW, tốc độ thấp, bốn trục, chống ngăn chặn hệ thống
  • Sản phẩm phụ đầu ra là bãi chôn lấp sẵn sàng, trơ, không thể nhận ra và tái chế
  • Nâng cao hiệu quả và an toàn với thiết bị tự động hóa công nghiệp từ xa
  • Nhanh chóng tháo rời, có thể dễ dàng di dời, lắp đặt trong 24-48 giờ
  1. MÔI TRƯỜNG AN TOÀN
  • An toàn tắt máy với bất kỳ hoạt động bất ngờ
  • Quá trình an toàn, chắc chắn và đáng tin cậy bằng cách giám sát
  • Theo dõi thời gian thực và kiểm soát hiệu quả
  • An toàn được cải thiện – cho phép thực hành an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp tốt
  1. MÔI TRƯỜNG
  • Không phát thải hóa học, khói, khí hoặc hơi. Không có nước được sử dụng hoặc bị thải ra
  • Công nghệ tiên tiến với hầu như không ảnh hưởng đến môi trường
  • Tiếng ồn, mùi hôi và sự bất tiện khác thấp
  • Vi khuẩn giảm xuống 6 log 10 => 99.9999%
  1. NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP – CUNG CẤP DỊCH VỤ

GIẢI PHÁP TOÀN CẦU CHO NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

AMB đã cung cấp một giải pháp chìa khóa trao đổi cho một công ty quản lý chất thải y tế toàn quốc cung cấp các dịch vụ quản lý chất thải y tế. Họ đảm bảo loại bỏ chất thải y tế là phù hợp với tất cả các hướng dẫn của tiểu bang và liên bang, và làm như vậy với giá cả phải chăng.

Công ty muốn giảm ô nhiễm môi trường và làm cho tiết kiệm chi phí vận hành thấp hơn. Chúng tôi thay thế nồi hấp trong hai giai đoạn với ba sản phẩm Ecosteryl. Công ty đã có thể giảm chi phí hoạt động của mình 29% sau một năm và tăng lợi nhuận sau ba năm.

CHI TIẾT DỰ ÁN

  • Số lượng khách hàng: 434
  • Trọng tải thu và xử lý một năm: 3200 tấn
  • Số lượng xe tải: 54
  • Công nghệ trước đây được sử dụng trong nhà máy: 3 x nồi hấp cao cấp có máy hủy
  • Công nghệ thực tế được sử dụng trong nhà máy: 2 x AMB-Ecosteryl 250
  • Năng suất đạt được (%):44%
  • Chi phí xử lý cho mỗi tấn (bao gồm khấu hao): $113/ 1 tấn
  • Tiết kiệm mỗi năm: $298 500

LỢI ÍCH

  • Chi phí hoạt động thấp
  • Cải tiến với sự tuân thủ và giám sát
  • Giảm chi phí vận chuyển
  • Lợi nhuận cao hơn và lợi tức đầu tư tốt hơn
  1. NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP – BỆNH VIỆN

LẮP ĐẶT TRONG BỆNH VIỆN

Các cơ sở chăm sóc sức khoẻ thường đòi hỏi các hồ sơ theo dõi chính xác chất thải của họ. Các bệnh viện và phòng khám cũng xem xét để giảm sản lượng chất thải y tế quy định của họ với cách phân biệt tốt hơn và theo dõi.

Để cải thiện thực hành kiểm soát nhiễm trùng, AMB đề xuất một giải pháp chìa khóa trao tay cho các bệnh viện hành chính. Với công nghệ Ecosteryl tại chỗ, cuối cùng có thể quản lý chất thải y tế của bạn trong phạm vi bệnh viện và tiết kiệm hàng trăm ngàn đô la.

CHI TIẾT DỰ ÁN

  • Số lượng giường: 450 giường
  • Số bệnh nhân mỗi năm: 25 526
  • Số lượng chất thải y tế sinh ra mỗi năm: 310 tấn
  • Công nghệ trước đây được sử dụng trong nhà máy: Không (nhà cung cấp dịch vụ)
  • Công nghệ thực tế được sử dụng trong nhà máy: 1x AMB Ecosteryl 75 Plus
  • Lợi tức đầu tư (năm) : 6 năm
  • Chi phí xử lý cho mỗi tấn (bao gồm khấu hao): $319/ 1 tấn
  • Tiết kiệm mỗi năm: $66 500

LỢI ÍCH

  • Giảm chi phí vận chuyển
  • Giảm đóng gói chất thải (chuyển bên ngoài không cần thiết)
  • Chi phí tổng thể thấp hơn
  • Kiểm soát và giám sát nhiễm khuẩn chính xác hơn
  1. TÍNH NĂNG
  1. Giám sát máy tính

Giữ hồ sơ toàn diện của tất cả các phong trào thải. Các đơn vị Ecosteryl có thể được theo dõi thông qua kết nối internet hoặc điện thoại để cập nhật thông tin cập nhật ở từng giai đoạn

  1. Thân thiện với môi trường

Chất thải sợi thô giảm xuống còn 1/5 khối lượng ban đầu, không thải ra các chất độc hại, cũng không thải ra nước thải hay nước. Ecosteryl là một quy trình không chứa hóa chất chỉ sử dụng điện.

  1. Lắp đặt trong 24-48 giờ

Thiết bị có thể được lắp đặt trong vòng chưa đầy hai ngày và dễ dàng tháo rời nếu cần thiết phải di dời thiết bị.

  1. An toàn nhà khai thác

Được trang bị hệ thống an toàn và cơ chế an toàn tự động. Hệ thống nâng / nâng tự động loại bỏ việc xử lý rác thải hai lần và ba lần. Điều khiển bằng kỹ thuật số trên bảng (PLC tự động) / Tự chẩn đoán để loại bỏ sự phơi nhiễm của công nhân

ÁP DỤNG

Hệ thống Ecosteryl được thiết kế để xử lý chất thải y tế được quản lý bởi các cơ sở y tế.

Công nghệ cắt cạnh sử dụng hệ thống khử trùng bằng lò vi sóng được cấp bằng sáng chế với một máy cắt bốn trục mạnh mẽ được thiết kế đặc biệt cho chất thải của bệnh viện.

Quy trình này được thiết kế để xử lý một lượng lớn chất thải y tế được quy định, bao gồm rác bệnh viện và phòng thí nghiệm, chất thải y tế rắn và lỏng, chất thải bệnh lý con người và động vật, rác rách và chất thải bệnh viện gai góc với các thùng chứa, văn hoá và cổ phiếu, chất thải được liệt kê trong các quy định của tiểu bang và liên bang như chất thải y tế.

  1. CHẤP THUẬN / CHỨNG NHẬN
  1. CHỨNG NHẬN QUỐC TẾ
  • Hệ thống đảm bảo chất lượng của Châu Âu (CE)
  • ISO 9001:2008 – Các hệ thống quản lí chất lượng
  1. CHẤP THUẬN
  • Các hệ thống Ecosteryl AMB được chấp thuận để sử dụng trong điều trị chất thải y tế được quản lý tại một số tiểu bang Hoa Kỳ bao gồm Florida, New York và California.
  • Ecosteryl được đăng ký và chấp thuận bởi Dịch vụ Chăm sóc Y tế Liên bang Nga và Phát triển Xã hội Liên bang Nga.
  • Quá trình AMB đã được Viện Pasteur thử nghiệm và được Bộ Y tế và Bộ Môi trường kiểm tra bởi Hội đồng Y tế Công cộng Pháp.
  1. THỬ NGHIỆM HIỆU QUẢ
  • Viện Pasteur (ISO / IEC 17025 Phòng thí nghiệm được công nhận tiêu chuẩn quốc tế – Công nhận số 1-2215)

Quý khách hàng có thể tham khảo clip về Hệ thống xử lý rác thải y tế AMB Ecosteryl – Serial 75 tại đây.

Quý khách hàng quan tâm xin liên hệ với chúng tôi, chúng tôi xin chân thành cám ơn!

TẠI SAO LỰA CHỌN BENDER, MES-ENGINEERING VIỆT NAM

1. Uy tín của nhà sản xuất

        Bender GmbH & Co. KG là tập đoàn toàn cầu được thành lập từ năm 1946 bởi Ngài Walther Hans Bender – người đầu tiên trên thế giới phát minh và thương mại hóa dòng sản phẩm rơ le bảo vệ chạm đất Isometer. Tự hào là nhà sản xuất thiết bị và giải pháp điện an toàn ĐẦU TIÊN và SỐ MỘT thế giới. (Chi tiết lịch sử phát triển của BENDER: https://www.bender.de/en/company/about-us/history)

Sản phẩm an toàn điện trải dài từ lĩnh vực Ôtô điện tới các các nhà máy điện, trạm phân phối và năng lượng mới cũng như các ứng dụng dân dụng và công nghiệp khác như Bệnh viện, trung tâm dữ liệu, dầu khí…

BENDER hiện có mặt trên 70 quốc gia trên toàn thế giới, với 14 quốc gia có công ty sở hữu bởi BENDER, nổi bật là BENDER Đức, Anh và Mỹ. Hiện BENDER có trên 720 nhân viên trên toàn thế giới với doanh số trên 110 triệu Euro (năm 2016). Trong đó trên 15% số nhân viên làm việc tại các trung tâm nghiên cứu và phát triển. Nhà máy sản xuất được đặt tại Đức.

       Sản phẩm của BENDER tinh tế và chuyên dụng, ngay cả các hãng thiết bị điện hàng đầu thế giới như ABB, GE.. cũng sử dụng thiết bị của BENDER cho các ứng dụng bảo vệ chạm đất đặc biệt như: ABB sử dụng Bộ giám sát chạm đất cho biến tần trung và hạ thế (system drives) của ABB. GE sử dụng thiết bị của BENDER cho các ứng dụng nhà máy điện gió, mặt trời.

Phim trường của phim TITANIC, Cướp biển vùng Carribe I, II, The Revenent cũng đặt riêng BENDER thiết kế hệ thống bảo vệ dò điện, chạm đất bảo vệ điện giật cho các diễn viên và ekip làm phim, cho phim trường lớn mô phỏng cảnh tầu TITANIC gặp bão trên biển.

Tại Việt Nam, BENDER được tin cậy sử dụng trong các nhà máy điện, nhà máy lọc dầu và giàn khoan dầu khí.

Ngoài ra, Bender nhận được nhiều giải thưởng Quốc tế về sản phẩm đi đầu vượt trội. Thông tin chi tiết xin vui lòng tham chiếu https://www.bender.de/en/company/about-us/awards

Chi tiết tham khảo về BENDER, quý vị vào website: www.bender.dewww.bender.org

Ví dụ các bệnh viện sử dụng thiết bị của BENDER tại một số thị trường lớn trên thế giới: Đức, USA, UK, China…

2. Công nghệ, chất lượng sản phẩm

Tự hào là nhà phát minh, sáng chế và thương mại hóa sản phẩm IMD (Isolation monitoring devices) – role bảo vệ chạm đất mạng trung tính cách ly, đầu tiên trên thế giới. BENDER luôn đi đầu và dẫn đầu xu thế thị trường về giải pháp và sản phẩm. Công nghệ AMP là phát minh với bằng sáng chế của hãng BENDER cho sản phẩm tính năng vượt trội:

  • Đo lường chính xác, độ nhậy cao, chống nhiễu rất tốt (có thể làm việc với tần số lưới điện lên tới 2000Hz)
  • Làm việc đo lường chạm đất được cả môi trường điện DC (một chiều) và AC (xoay chiều). Điều này đặc biệt tác dụng trong các ứng dụng sử dụng cả nguồn AC và DC, hay thiết bị điện-điện tử có cả nguồn AC-DC như thiết bị y tế.
  • Đặc biệt công nghệ AMP của BENDER sử dụng dòng xung đo lường chạm đất biên độ xung vuông điện áp ±12V (đặc biệt an toàn. Dẫn từ mục 2.10.3.10, QCVN12:2014/BXD có nói rõ điện áp an toàn cấp điện cho bể bơi cần có điện áp dưới 12V), với biên độ dưới 55µA.
  • Thiết bị có thể làm việc với lưới điện lớn có điện dung tổng tới 150µF (tổng chiều dài cáp hàng km)

Giải pháp đo lường và tìm kiếm chạm đất của BENDER không chỉ ứng dụng trong các ứng dụng có công suất nhỏ (<10kVA) như trong lĩnh vực y tế, mà còn được sử dụng trong các ứng dụng lớn tới nhiều MVA trong công nghiệp như nhà máy lọc dầu, giàn khoan,… hay trong ứng dụng một chiều cho nguồn điều khiển DC220V tại các nhà máy điện, trạm truyền tải…

3. Bảo hành 5 năm toàn cầu

Bender GmbH & Co. KG tự tin vào chất lượng sản phẩm, made in Germany, chất lượng Đức, bảo hành sản phẩm 5 năm, chi tiết xin log in http://www.bender-5foru.com/

4. Năng lực của nhà phân phối tại Việt Nam: MES-Engineering Việt Nam

Tại Việt Nam, MES-Engineering Việt Nam đã được thử thách và tin cậy lựa chọn là nhà phân phối sản phẩm của BENDER tại Việt Nam từ 2012 tới nay. MES là công ty kỹ thuật, có đội ngũ kỹ thuật, kỹ sư điện-Tự động hóa nhiều kinh nghiệm, năng lực cao cùng năng lực tài chính mạnh; với hoạt động trọng tâm vào cung cấp giải pháp và thiết bị Điện – Tự động hóa trong các ngành Khai khoáng, Dầu Khí, Năng lượng và Bệnh viện. Slogan của Chúng tôi là SIMPLE-SMART-SPECIAL; phong cách làm việc của chúng tôi là: TÍCH CỰC-TỐC ĐỘ-TẬN CÙNG.

Thành lập từ năm 2010, MES đã trải qua thời gian dài thử thách và phát triển. Tới nay, đội ngũ kỹ thuật cũng như dự án của MES đã đủ năng lực để triển khai và thực hiện các dự án Công nghiệp và dân dụng lớn. MES thực hiện nhiều dự án điều khiển – tự động hóa nhà máy tuyển than, truyền động máy mỏ như; Tời trục, Quạt gió, Băng tải lớn hay Hệ thống điện cho trạm 35(22)/6kV trong ngành mỏ. Thiết kế lắp đặt hệ thống giám sát, tìm kiếm sự cố chạm đất cho hệ thống điện 440V công suất lớn cho các giàn khoan Dầu khí của PV-Drilling.

MES hiện là đối tác của các hãng Công nghệ, thiết bị Điện-Tự động hóa lớn trên thế giới như: Biến tần ABB, BENDER, Thiết bị Trung thế của SIEMENS, Tự động hóa và khởi động mềm trung thế của ROCKWELL…

Trong lĩnh vực y tế, MES được tin cậy là đơn vị thuyết trình giải pháp Điện an toàn trong công trình y tế cùng với Vụ trang thiết bị và công trình y tế – Bộ y tế. Sản phẩm của BENDER được lựa chọn sử dụng cho các bệnh viện khắp Bắc-Trung-Nam, các Bệnh viện Quốc tế, Quốc Doanh và Tư nhân đơn cử như:

  • TT Công nghệ cao BV.Việt Đức – Hà Nội
  • BV. Sản Nhi Trung Ương – BV.C
  • BV. Nhiệt Đới TW
  • BV. Vinmec Tân Cảng, Timescity, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hạ Long
  • BV. Hoa Lâm 1 và 2
  • BV. Quân đội 110, 105 và 175
  • BV. Quốc tế Mỹ (AIH) – Quận 2, HCMC
  • BV. Phương Đông – Hà Nội…

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ và sản phẩm của BENDER do MES-Engineering Việt Nam cung cấp tại Việt Nam. Chúng tôi tin tưởng vào triết lý kinh doanh “Giữ chứ Tín như giữ gìn con ngươi của mình” sẽ luôn mang tới cho Quý khách hàng sản phẩm và dịch vụ tin cậy và tốt nhất của chúng tôi. Hãy liên lạc với chúng tôi để rõ hơn chi tiết!

Hệ thống Quản trị năng lượng và Giám sát dòng điện rò

1. Mở đầu

Quản lý năng lượng, tiết giảm điện năng; Giám sát dòng điện rò, dự báo sớm, cảnh báo và bảo vệ cháy nổ do chập điện gây ra. Chưa có khi nào cả hai nhu cầu này lại được tích hợp trong một hệ thống phần mềm quản lý tòa nhà, quản lý năng lượng dễ dàng như vậy.

2. Tại sao cần phải giám sát quản lý điện năng?

 Quản lý điện năng trong các công trình Nhà cao tầng, Khách sạn, Bệnh viện và Nhà máy công nghiệp đã thành chuẩn theo luật sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả của theo văn bản Luật số: 50/2010/QH12

http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&mode=detail&document_id=96051

có ghi rõ:

“5. Lắp đặt thiết bị đo lường điện, nhiệt, thiết bị khống chế nhiệt độ trong phòng và thiết bị kiểm soát hệ thống cung cấp điện, nhiệt tại các vị trí trong toà nhà phù hợp với điều kiện thời tiết và mục đích sử dụng.”

  • Như vậy, cần phải lắp đặt các thiết bị đo lường điện, các thiết bị đo lường điện điện tử để giám sát và quản lý hệ thống điện tiêu thụ từ đó đưa ra quyết định sử dụng, thiết bị và hoạt động tiết giảm điện năng.

3. Tại sao cần phải giám sát dòng điện rò?

 Dòng điện rò trong hệ thống âm ỉ qua ngày tháng, dòng điện rò này thường nhỏ, không gây tác động đối với thiết bị bảo vệ điện, lâu ngày gặp các tác nhân như bụi, ẩm tích tụ dần, dòng điện chạy qua gây nóng và tạo tia lửa => dẫn tới hỏa hoạn.

Hình ảnh minh họa, với dòng rò khoảng 200mA nó gây nóng làm đốt sáng một bóng đèn 50W-220VAC, nhiệt này đủ gây ra hỏa hoạn.

Hình ảnh minh họa, với dòng rò khoảng 200mA nó gây nóng làm đốt sáng một bóng đèn 50W-220VAC, nhiệt này đủ gây ra hỏa hoạn.

Với các công trình lớn: Khách sạn, Nhà máy, Bệnh viện việc bảo vệ cháy nổ do điện gây ra là hêt sức cần thiết và bắt buộc do thiệt hại cháy nổ gây ra là QUÁ LỚN về Con người, Tài sản và chi phí, tổn thất do ngừng hoạt động gây ra.

 Như vậy, việc giám sát quản lý dòng rò chạy trong hệ thống điện là hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với nhưng tải lớn, tủ điện tổng và tầng nơi thiết bị bảo vệ không có ngưỡng bảo vệ dòng rò thấp cũng như việc cắt nguồn (ngắt Attomat) là hạn chế.

Chi tiết xin tham khảo bài viết:

https://drive.google.com/file/d/0B_UbtNBMmhUBRDJXTFN6UVM1dXM/view?usp=sharing

 4. Giải pháp, thiết bị của hãng BENDER-CHLB Đức:

Hãng BENDER-CHLB Đức đửa ra giải pháp thiết bị quản lý điện năng bằng đồng hồ kỹ thuật số đa năng PEM700/500/300 và Bộ giám sát dòng rò đa kênh RCMS460/490. Tất cả các thiết bị này đều tích hợp giao thức truyền thông, mang đến khả năng kết nối và tích hợp trong hệ thống Quản lý điện năng, BMS một các đơn giản, hiệu quả và kinh tế.

Sơ đồ hệ thống giám sát dòng rò trong bệnh viện

Sơ đồ hệ thống giám sát dòng rò trong bệnh viện

Theo sơ đồ trên, tất cả các lộ tải quan trọng từ hệ thống tủ phân phối tổng đến các tủ điện tầng, tủ điện nhánh đều được trang bị thiết bị giám sát dòng rò RCMS. Với màn hình hiển thị LCD, các thông số được giám sát ngay tại tủ. Có thể đưa tín hiệu cảnh báo hoặc tác động cắt bảo vệ khi dòng rò vượt quá giá trị cho phép.

Tất cả các thiết bị được kết nối với nhau và đưa thông tin hiển thị lên hệ thống BMS/SCADA/DCS của Bệnh viện, Khách sạn, Trung tâm dữ liệu, Nhà máy công nghiệp…

Sơ đồ kết nối hệ thống giám sát năng lượng

Sơ đồ kết nối hệ thống giám sát năng lượng

Hệ thống quản lý điện năng cũng được thiết kế để giám sát toàn bộ các thông số điện năng. Cảnh báo, ghi lại các thời điểm lỗi giúp cho quá trình chẩn đoán, xử lí nhanh chóng, hiệu quả.

Sơ đồ kết nối truyền thông

Sơ đồ kết nối truyền thông

5. Hiệu quả đầu tư

  • Giám sát liên tục các thông số điện của hệ thống thông qua các đồng hồ KTS lắp tại các tủ phân phối tổng, tủ điện tầng. Quản lý, quản trị điện năng => tiết giảm điện năng lãng phí.
  • Giám sát liên tục dòng rò điện, vị trí nhánh bị rò mà không cần cắt điện. Qua đó rút ngắn thời gian, hiệu quả trong việc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống sau này.
  • Thông qua các thông số hiển thị trên đồng hồ, rơle giám sát rò, có thể phát hiện sớm các lỗi quá tải, lỗi rò điện xảy ra. Nhờ đó mà có hướng xử lý tiền sự cố giảm thiểu tối đa chi phí sửa chữa, khắc phục.
  • Các thiết bị được kết nối truyền thông với nhau, qua đó các thông tin được quản lý tập trung tại phòng kỹ thuật toà nhà.

6. Một số hình ảnh thực tế đã thực hiện

IMG_157

Đồng hồ KTS PEM giám sát quản lí điện năng, role giám sát dòng rò đơn kênh cho tủ phân phối 6kV

Đồng hồ KTS PEM giám sát quản lí điện năng, role giám sát dòng rò đơn kênh cho tủ phân phối 6kV

7. Tài liệu tham chiếu

  • Quy chuẩn QCVN12:2014/BXD, TCVN7447-7-710, IEC60364-7-710
  • Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả văn bản số: 50/2010/QH12

Tại sao nên chọn Nhà sản xuất Bảng thông tin phòng mổ TCP và Tủ biến áp cách ly IPS đồng bộ từ cùng một nhà sản xuất

1. THÀNH PHẦN HỆ NGUỒN CÁCH LY PHÒNG MỔ:

Theo TCVN 7447-7-710 và IEC 60364-7-710 thì hệ nguồn cách ly gồm có 2 phần:

a. Tủ biến áp cách ly IPS

b. Hệ thống giám sát tại chỗ, cảnh báo, hiển thị, testing (đặt trong phòng mổ, ICU.. nơi tủ biến áp cách ly cấp nguồn an toàn đến), từ xa (trạm y tá hoặc phòng kỹ thuật – nhằm nhanh chóng thông tin cho đội ngũ kỹ thuật và y tá/bác sỹ trực/BMS bệnh viện)

Với phòng mổ:

Hệ thống giám sát tủ biến áp cách ly IPS đặt trong phòng mổ được đặt/tích hợp tại Bảng thông tin và điều khiển phòng mổ.

Cấu hình của Bảng thông tin phòng mổ cơ bản chia làm 3 loại:

  • Loại 1: Bảng thông tin phòng mổ truyền thống, cổ điển:

1

Cấu hình đơn giản, không phụ thuộc vào nhà cung cấp. Bảng thông tin phòng mổ cơ bản là nơi tập trung đặt các thiết bị điều khiển và giám sát phòng mổ. Vật liệu Inox.

  • Loại 2: Bảng thông tin phòng mổ dạng phím bấm phủ lớp bảo vệ (SCP):

2

  • Loại 3: Bảng thông tin phòng mổ màn hình chạm TCP:

3

2. BỘ GIÁM SÁT TỦ BIẾN ÁP CÁCH LY TRONG PHÒNG MỔ:

a. Cấu hình cơ bản, truyền thống:

Các bộ giám sát tủ biến áp cách ly sẽ được gắn trên các Bảng thông tin phòng mổ, Nhà cung cấp bảng thông tin phòng mổ sẽ đính kèm thiết bị này lên bảng thông tin đó.

4

b. Cấu hình Hiện đại, bộ điều khiển TCP/SCP:

Với cấu hình hiện đại, bộ điều khiển phòng mổ dạng nút bấm phủ lớp bảo vệ hay bộ điều khiển màn hình chạm TCP/SCP. Tất cả các thông tin giám sát và điều khiển: Nhiệt độ, độ ẩm, khí y tế, điện an toàn, chiếu sáng… được  tích hợp trên màn hình chạm  này, màn hình chạm TCP thực chất là một máy tính được cấu hình chuyên dụng cho ứng dụng điều khiển phòng mổ.

3

Với Bảng thông tin phòng mổ kiểu bàn phím phủ bảo vệ (SCP): các thiết bị kết nối với tủ IPS đều được tích hợp từ trước, từ nhà sản xuất vậy nên bộ giám sát tủ biến áp cách ly tương tự cũng phải được tích hợp sẵn từ nhà máy, vậy nên cũng cần/nên chọn Bảng thông tin phòng mổ cùng hãng và đồng bộ với Tủ biến áp cách ly IPS.

Với Bảng thông tin phòng mổ kiểu màn hình chạm (TCP): Việc kết nối giữa màn hình TCP với tủ biến áp cách ly IPS thường theo chuẩn kết nối truyền thông riêng của từng hãng.

  • Vậy nên: việc lựa chọn đồng bộ giữa Nhà sản xuất tủ biến áp cách ly và Nhà sản xuất Bảng thông tin phòng mổ là nên chọn đồng bộ từ cùng một hãng, để đồng bộ hóa tính năng, tối ưu sản phẩm, Plug n Play, tránh các chi phí phát sinh không đáng có.

Với hãng BENDER nói riêng, hãng sử dụng chuẩn kết nối truyền thông phát triển bởi BENDER, tên gọi là BMS (BENDER Measurement System)

=>Sử dụng Bảng thông tin phòng mổ hiện đại TCP/SCP của một hãng khác khi chọn tủ IPS của BENDER sẽ không kết nối được hệ thống này Plug n Play dẫn tới phải phát sinh thêm một thiết bị chuyển đổi kết nối để ghắn với bộ TCP này hoặc phải thêm một bộ giám sát tủ biến áp cách ly độc lập khác đặt trong phòng mổ. => Không đồng bộ và tăng cao chi phí.

Kiến nghị, đề xuất từ nhà cung cấp:

Chính vì vậy, ở góc độ nhà tư vấn, cung cấp và lắp đặt hệ thống điện và thông tin phòng mổ, chúng tôi chân thành khuyến cáo khách hàng nên chọn Tủ biến áp cách ly IPS và Bảng thông tin phòng mổ từ một nhà sản xuất, nhà cung cấp.

Việc chia tách gói thầu Nội thất phòng mổ và Tủ điện trong các công trình Bệnh viện hiện đại thường dẫn tới việc có sự lệch nhau về nhà cung cấp Tủ biến áp cách ly và Bảng thông tin phòng mổ.

Chúng tôi khuyến nghị nên chia tách gói thầu: Tủ biến áp cách ly + Bảng thông tin phòng mổ (hệ giám sát đi kèm) thành một gói riêng vì tính chất: Đồng bộ, chuyên dụng của phần thiết bị này.

Việc kết nối Bảng thông tin phòng mổ với các ngoại vi khác trong phòng mổ được triển khai, thực hiện rất đơn giản, nên ko có bất cứ vướng mắc nào liên quan.

Tủ khởi động mềm trung thế 6kV iMCC-6kV

Tủ điều khiển động trung thế thông minh tập trung iMCC-MV (intelligent motor control center):

  • Khởi động mềm 6kV
  • Khởi động cuộn kháng 6kV
  • Sao/tam giác 6kV
  • Khởi động trực tiếp 6kV
  • Tủ rời theo chức năng hoặc dãy tủ tích hợp

Với ngành công nghiệp than-khoáng sản, nhu cầu sử dụng tủ iMCC-MV là rất lớn do sử dụng nhiều máy mỏ lớn như:

  • Quạt gió, Bơm nước
  • Băng tải, Máy nghiền…

Tuy nhiên, hiện nay do thiếu về công nghệ, kỹ thuật nên hiện tại Việt Nam chưa có nhà sản xuất tủ iMCC-MV đúng nghĩa. Các tủ khởi động động cơ iMCC-MV, đặc biệt là khởi động mềm thường nhập nguyên chiếc từ nước ngoài.

Trong các tủ iMCC-MV thì tủ iMCC-MV-SS (tủ MCC khởi động mềm trung thế) là khó khăn về mặt sản xuất hơn cả do không có nhà sản xuất gốc (hãng cung cấp thiết bị) đồng ý cung cấp lõi sản phẩm để tích hợp vào hệ thống tủ iMCC-MV-SS.

Chúng tôi, MES-Engineering VN, với sự tìm kiếm không mệt mỏi và điều gì đến cũng đã đến, sau nhiều ngày tìm kiếm, nghiên cứu đàm phán -> Sản xuất, lắp ráp Tủ Khởi động mềm 6kV tại Việt Nam.

Cấu hình MV-MCC-SS trạm quạt

Picture1

Cấu hình MV-MCC-SS trạm bơm

Cấu hình MV-MCC-SS trạm bơm

Thực trạng sản phẩm Khởi động mềm phòng nổ 6kV tại Vinacomin:

  • Chưa có sản phẩm sản xuất – lắp ráp tại Việt Nam
  • Nhập khẩu nguyên chiếc từ: Trung Quốc (>90%), và một số nước khác như Nga, Ba Lan
  • Phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngoài cả về kỹ thuật lẫn sản xuất. Đặc biệt các sản phẩm KĐM 6kV của Trung Quốc chất lượng không ổn định và đồng đều.
  • Dịch vụ kỹ thuật: Thiếu đội ngũ kỹ thuật tại Việt Nam và hàng thay thế sửa chữa tại Việt Nam => sửa chữa, nâng cấp thiết bị rất khó khăn và mất nhiều thời gian, gây gián đoạn sản xuất và chi phí phát sinh.

Với thành công việc chuyển giao công nghệ – thiết bị gốc giữa

Picture6

Chúng tôi mở rộng cung cấp dịch vụ:

  1. Sửa chữa, cải tạo các Khởi động mềm 6kV –Phòng nổ sự cố, hỏng hóc:
  • Thay thế ruột khởi động mềm, bộ điều khiển và các thiết bị khác một phần hoặc toàn bộ của KĐM phòng nổ Trung Quốc bằng thiết bị của hãng Rockwell và một số hãng thiết bị điện uy tín khác.
Picture3
Kỹ sư của MES-Engineering đang kiểm tra sửa chữa Khởi động mềm 6kV của Trung Quốc bị sự cố

2. Sản xuất, lắp ráp tủ Khởi động mềm 6kV – Phòng nổ tại Việt Nam

Picture4Picture5

Lắp ráp, chế tạo tủ KĐM 6kV-1250kW-Rockwell tại Việt Nam-Điều khiển trạm quạt 2K56N30

Cung cấp biến tần ABB cho hệ thống HVAC – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Năm thực hiện: 2017

Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là bệnh viện tuyến cuối của quân đội ở khu vực phía bắc, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ cấp cao trong quân đội, cán bộ cấp cao Đảng – Nhà nước, và các đối tượng khác.

Cụm công trình Trung tâm Bệnh viện TW Quân đội 108 được thiết kế với 3 tòa nhà cao tầng, gồm Nhà nội khoa; Nhà ngoại khoa, chuyên khoa; Nhà kỹ thuật nghiệp vụ cận lâm sàng, với tổng diện tích sàn xây dựng 138.984 m2, quy mô 2.000 giường bệnh và có khả năng thu dung cấp cứu hàng loạt khi có tình huống thảm họa xảy ra. Công trình có không gian phối cảnh độc đáo mang hình ảnh của Bông sen nở giữa 2 cánh buồm đón gió từ Sông Hồng; là một trong những điểm nhấn kiến trúc của Thủ đô Hà Nội – thành phố vì hòa bình.

2

Các ứng dụng HVAC cho bệnh viện bao gồm: điều hòa không khí, thông gió, sưởi ấm kho lạnh,… Dòng biến tần cho HVAC chuyên dụng cho các ứng dụng như vậy. Với các chức năng được tối ưu hóa cho các yêu cầu của bơm, quạt, máy nén, máy lạnh, các biến tần này rất phù hợp để sử dụng ở các tòa nhà, các công trình cần yêu cầu về giải pháp HVAC. Việc sử dụng biến tần điều khiển động cơ cho phép điều khiển áp lực, lưu lượng theo yêu cầu cần thiết, khởi động mềm, tối ưu hóa hoạt động của động cơ, tiết kiệm điện năng lượng .. thỏa mãn yêu cầu điều nhiệt và thông gió.

Phạm vi cung cấp:

  • 4 biến tần ACH550-01-03A3-4 1.1kW cho động cơ 0.75kW
  • 9 biến tần ACH550-01-04A1-4 1.5kW
  • 10 biến tần ACH550-01-05A4-4 2.2kW cho động cơ 1.9kW và 2.2kW
  • 4 biến tần ACH550-01-06A9-4 3kW
  • 10 biến tần ACH550-01-08A8-4 4kW cho động cơ 3.7kW
  • 6 biến tần ACH550-01-012A-4 5.5kW
  • 27 biến tần ACH550-01-015A-4 7.5kW
  • 11 biến tần ACH550-01-023A-4 11kW
  • 7 biến tần ACH550-01-031A-4 15kW
  • 7 biến tần ACH550-01-038A-4 18.5kW
  • 4 biến tần ACH550-01-045A-4 22kW cho động cơ 19kW và 22kW
  • 9 biến tần ACH550-01-059A-4 30kW
  • 6 biến tần ACH550-01-072A-4 37kW
  • 4 biến tần ACH550-01-125A-4 55kW